Điều lệ Hội Bê tông Việt Nam

Điều lệ của Hội Bê tông Việt Nam (VCA) được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 195/QĐ-BNV ngày 10/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI BÊ TÔNG VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 195/QĐ-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Bê tông Việt Nam

2. Tên tiếng nước ngoài: Vietnam Concrete Association

3. Tên viết tắt: VCA

Điều 2. Tôn chỉ , mục đích

1. Hội Bê tông Việt Nam (Sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức, công dân Việt Nam hoạt đông trong lĩnh vực bê tông (bao gồm khảo sát vật liệu, tư vấn thiết kế, sản xuất sản phẩm và cấu kiện, chế tạo thiết bị, thi công, kiểm định chất lượng, thử nghiệm, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thông tin đào tạo) tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Mục đích hoạt động của Hội là tập hợp các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bê tông, cùng nhau phấn đấu phát triển ngành bê tông Việt Nam đạt trình độ khoa học công nghệ ngang tầm khu vực và thế giới, đảm bảo phát triển nghề nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh, vì sự phát triển của Ngành xây dựng Việt Nam và vì quyền lợi của hội viên.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội Bê tông Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng; hoạt động theo quy định phát luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở chính của Hội: P. B202 nhà B, Viện Vật liệu xây dựng, ngõ 235, đường Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội Bê tông Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực bê tông (bao gồm khảo sát vật liệu, tư vấn thiết kế, sản xuất sản phẩm và cấu kiện, chế tạo thiết bị, thi công, kiểm định chất lượng, thử nghiệm, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thông tin đào tạo).

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội thao quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, biên soạn tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật, tư vấn, phản biện, giám định xã hội, giám định kỹ thuật đối với các chính sách, chương trình phát triển và những vấn đề kỹ thuật thuộc lĩnh vực vật liệu và kết cấu bê tông theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Tư vấn kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, thi công, mua bán và chuyển giao công nghệ bê tông theo quy định của pháp luật; truyền bá thông tin khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực bê tông và công nghệ bê tông thông qua các hội thảo trọng nước và quốc tế, toạ đàm chuyên đề, các ấn phẩm thông tin hoa học công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ nâng cao trình độ khoa học công nghệ và trình độ chuyên môn về bê tông và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia tư vấn, phản biện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội, lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Được thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội; tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt, không được lợi dụng hoạt động của Hội làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực bê tông, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hoà giải tranh chấp, giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động Hội. 

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự

a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bê tông trong cả nước có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội;

b) Hội viên liên kết: các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong lĩnh vực bê tông, có đóng góp cho hoạt động Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội.

- Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là Hội viên liên kết;

c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội nhưng có uy tín lớn và có nhiều đóng góp cho Hội thì có thể được Hội kết nạp, tôn vinh và công nhận là hội viên danh dự của Hội.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức

a) Hội viên tổ chức: Các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, tư vấn kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và đào tạo thuộc lĩnh vực bê tông trong cả nước. Mỗi đơn vị hội viên tổ chức có một người đại diện là thủ trưởng đơn vị hoặc một người do thủ trưởng đơn vị chỉ định;

b) Hội viên cá nhân: các công dân Việt Nam (nhà khoa học, cán bộ giảng dạy đào tạo, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và các doanh nhân) hoạt động trong lĩnh vực bê tông tán thành Điều lệ Hội, tự nguyên gia nhập Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp trước pháp luật.

2. Được Hội cung cấp các số liệu, thông tin trong ngành bê tông, các tiêu chuẩn kỹ thuật về bê tông mới ban hành và các ấn phẩm thông tin do Hội xuất bản theo quy định của pháp luật. Được tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học và các lớp tập huấn kỹ thuật do Hội tổ chức.

3. Được tham gia ý kiến vào các công việc của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Điều lệ Hội.

5. Được tham gia ý kiến với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội xem xét và kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề thuộc cơ chế, chính sách nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các hội viên.

6. Được giới thiệu hội viên mới.

7. Được Hội hỗ trợ giải pháp kỹ thuật trọng hoạt động nghề nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh.

8. Được Hội khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.

9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia vào các hoạt động và sinh hoạt của Hội; Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng Hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội

1. Công dân, tổ chức Việt Nam muốn trở thành hội viên của Hội cần gửi cho Hội bản đăng ký gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định. Ban Thường vụ Hội sẽ xem xét quyết định và báo cáo với Ban Chấp hành vào kỳ họp gần nhất, đồng thời thông báo cho tất cả các hội viên được biết.

2. Hội viên muốn ngừng sinh hoạt Hội phải viết đơn gửi Hội theo mẫu do Hội quy định. Ban Thường vụ Hội sẽ xem xét quyết định thời gian ngừng sinh hoạt Hội của hội viên đó.

            Hội viên tổ chức không đóng hội phí 3 (ba) năm liền sẽ bị xoá tên trong danh sách hội viên của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Thường trực Hội.

5. Ban Kiểm tra.

6. Văn phòng.

7. Các tổ chức trực thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỹ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 3 (ba) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành hoặc ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hội đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội (nếu có);

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định khác trong nội bộ phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, uỷ viên Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành. Số uỷ viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% (hai mươi phần trăm) so với số lượng uỷ viên Ban Chấp hành được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành họp định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một lần), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) uỷ viên Ban Chấp hành tham gia dự họp Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các uỷ viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ

a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội; xem xét, kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ họp 3 (ba) tháng 1 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên ½ (một phần hai) tổng số uỷ viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) uỷ viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số uỷ viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 16: Thường trực Hội

1. Thường trực Hội gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch do Chủ tịch chỉ định, Tổng thư ký và Chánh văn phòng Hội.

2. Nhiệm vụ của Thường trực Hội

a) Thường trực giải quyết công việc hàng ngày của Hội;

b) Đề xuất ý kiến và chuẩn bị dự thảo nội dung tại các phiên họp Ban thường vụ và Ban Chấp hành Hội;

c) Thực hiện chế độ thường xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu cần) và một số uỷ viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết các đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các uỷ viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ Nội vụ và Bộ Xây dựng, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội;

c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết các công việc của Hội được uỷ quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch thường trực.

3. Phó chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các uỷ viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc uỷ quyền. Phó chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng thư ký Hội

1. Tổng thư ký Hội do Ban Thường vụ bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ Hội.

2. Tổng thư ký chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch và các Phó Chủ tịch phân công, đồng thời trực tiếp điều hành hoạt động của Văn phòng Hội.

3. Trong trường hợp cần thiết có thể có 1 (một) đến 2 (hai) Phó Tổng thư ký. Phó Tổng thư ký do Ban Thường vụ bầu.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Hội phí của Hội, mức thu hội phí và quản lý hội phí được thực hiện theo quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định;

- Các nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu, triển khai các hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật do Hội thực hiện;

- Các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Các nguồn thu từ các dịch vụ như đào tạo, tập huấn chuyên đề, hội thảo khoa học, tiền bán các ấn phẩm khoa học và kỹ thuật;

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi  hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội được quản lý và sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

3. Việc quyết toán thu chi tài chính phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ họp thường niên và Đại hội nhiệm kỳ của Hội.

4. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ. Hội viên vi phạm luật pháp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hội.                                                  

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội của Hội Bê tông Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Bê tông Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Bê tông Việt Nam lần thứ IV thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2013 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bê tông Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.                                               

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Tiến Dĩnh

 
 
 

 

Tổng số truy cập: 1647357

Số người đang online: 248

Lượt xem theo ngày: 42